Một "pip" biểu thị đơn vị tối thiểu về thay đổi giá của một công cụ tài chính. Trong hầu hết các trường hợp, nó là số thập phân hoặc chữ số cuối cùng của giá của công cụ tài chính. Giả sử tỷ giá EUR/USD trước đây là 1,13452/1,13460 (giá bid/giá ask). Nếu tỷ giá EUR/USD hiện tại là 1,13482/1,13490, nó thay đổi 0,00030 tức là 30 pips.

Chúng tôi sử dụng hợp đồng 100.000 đơn vị (1 lot tiêu chuẩn) để chứng minh làm thế nào một lot tiêu chuẩn ảnh hưởng đến giá trị của một pip.

Ví dụ:

1. Tỷ giá hối đoái USD/JPY là 119,801 và (0,001 / 119,801) × 100.000 = 0,835 USD / pip.

2. Tỷ giá hối đoái của USD/CHF là 1,00554 và (0,00001 / 1,00554) × 100.000 = 0,994 USD / pip.

Công thức sẽ hơi khác khi tiền cơ sở không phải là đô la Mỹ.
3. Giả sử tỷ giá EUR/ USD là 1,19602, sau đó (0,00001 / 1,19602) × 100.000 = khoảng 0,38 EUR.
Chuyển đổi thành đô la Mỹ, giá trị của một pip là 0,838 × 1,19602 = 1 USD.

Hoặc theo cách đơn giản nhất, giá trị pip có thể được tính trực tiếp bằng tiền tệ đối ứng:
0,00001 x 100.000 = 1 USD

Nói một cách đơn giản, đòn bẩy giúp bạn có thể giao dịch vượt quá số tiền trong tài khoản của bạn. Với đòn bẩy, bạn có thể tăng gấp đôi giao dịch của mình trong một công cụ tài chính nhất định mà không phải trả tất cả số tiền yêu cầu. Điều này có nghĩa là bạn được vay một số tiền nhất định cần thiết cho việc đầu tư. Vì vậy, khi bạn giao dịch với đòn bẩy, tất cả những gì bạn phải trả là một phần của giá trị vị thế của bạn.
Đòn bẩy có tỷ lệ 2% (hoặc 1:50) có nghĩa là thay đổi 1% giá của tài sản sẽ tạo ra thay đổi 50% giá của hợp đồng giao dịch đòn bẩy đó.
Ví dụ: số dư tài khoản 1.000 đô la với tỷ lệ đòn bẩy 1:50 có khả năng giao dịch là 50.000 đô la, cho phép các nhà giao dịch mua các sản phẩm tài chính trị giá tới 50.000 đô la.
Lệnh dừng lỗ cho phép bạn đặt giá đóng cửa tự động trước để tránh biến động giá có thể gây ra tổn thất quá mức cho vị thế của bạn và để hạn chế tổn thất của bạn. Khi giá trị của vị thế của bạn đạt được hoặc bỏ qua (giá có thể dao động cao hơn hoặc thấp hơn khi biến động quá mức) mức giá này, lệnh dừng lỗ sẽ được kích hoạt và vị thế của bạn sẽ tự động được đóng lại.
Chức năng này không đảm bảo rằng một vị thế thực sự bị đóng tạimức giá, do sự biến động của thị trường đôi khi dẫn đến tình trạng "trượt giá". Khi giá thị trường đạt hoặc bỏ qua mức dừng lỗ được đặt trước, vị thế của bạn sẽ được đóng ở mức giá tốt nhất tiếp theo.
Ví dụ:
Giá bid/giá ask của chỉ số Dow Jones (US30) là 22,916.66 USD/22,919,86 USD.
Bạn mua 10 chỉ số Dow Jones (US30) và đặt mức dừng lỗ với giá bán là 22,896.50 USD.
Nếu giá chỉ số Down Jones (US30) đột ngột giảm từ 22,916.66 USD xuống 22,886.40 USD, vị thế của bạn sẽ bị đóng ở mức giá 22,886.40 USD thay vì giá dừng lỗ ban đầu là 22,896.50 USD.
Đó là bởi vì việc đặt lệnh dừng lỗ không đảm bảo rằng vị thế của bạn sẽ được đóng ở mức giá đó. Khi giá chứng khoán đột ngột giảm xuống dưới 22,896.50 USD, lệnh dừng lỗ được kích hoạt và vị thế được tự động đóng ở mức giá đóng cửa tốt nhất tiếp theo, trong ví dụ này là 22,886.40 USD.

Lệnh cắt lỗ dưới là một trong những lệnh dừng lỗ được thiết kế để bảo vệ lợi nhuận bằng cách duy trì mở giao dịch và tiếp tục sinh lãi miễn là giá biến động có lợi cho nhà đầu tư, nhưng đóng cửa giao dịch nếu giá thay đổi bằng một lượng pip quy định sẵn.
Ví dụ: Giả sử bạn mua cặp tiền tệ EUR/USD với giá 1,14106 và đặt lệnh cắt lỗ dưới 500 pip. Nếu giá tăng lên 1,14606, mức dừng lỗ của bạn sẽ tăng từ mức ban đầu là 1,13606 lên 1,14106 (tăng 500 pip). Sau đó, mức dừng lỗ của bạn sẽ duy trì ở mức 1,14106 trừ khi giá thay đổi theo hướng bạn đang nắm bắt được.

Bạn có thể sử dụng lệnh cắt lỗ dưới để khóa số tiền dừng lỗ và giảm rủi ro xuống phạm vi chấp nhận được mà không giới hạn tiềm năng sinh lời của bạn.

Thông thường có bốn loại lệnh đặt sẵn: dừng mua, dừng bán, giới hạn mua và giới hạn bán, tất cả đều có sẵn tại Mitrade. Các lệnh dừng (bao gồm các lệnh mua và bán), ngoài chức năng dừng lỗ ở các vị thế hiện tại, có thể được sử dụng làm chiến lược dừng mua / dừng bán. Các lệnh giới hạn (bao gồm các lệnh mua & bán) thường được sử dụng để mua với giá thấp hơn giá thị trường (giới hạn mua) hoặc bán với giá cao hơn giá thị trường (giới hạn bán).

Một "lệnh" là một cài đặt để mở một vị thế mới với mức giá được quy định trên sàn giao dịch. Bạn có thể đặt trước mức mở lệnh, nhưng bạn không thể cài đặt để đóng vị thế ngoài thời gian giao dịch cho công cụ tài chính.

Ví dụ:
Giá mua vàng hiện tại là 1300,05 USD mỗi lot. Bạn đặt một lệnh để mua ở mức giá 1298 USD.
Trong một biến động giá, giá mua giảm từ 1300,05 USD xuống 1296,40 USD.
Theo lệnh của bạn, vị thế trên sẽ được mở ở mức 1296,40 USD, bởi vì giá này là giá có thể giao dịch tốt nhất đầu tiên sau khi mức giá được quy định của bạn bị bỏ qua.

Lãi/Lỗ thả nổi của số tiền còn lại của tài khoản sau khi trừ đi tiền ký quỹ ban đầu (số dư tài khoản có thể được sử dụng để mở vị thế mới hoặc rút tiền)


Số dư khả dụng = số dư + tổng Lãi/Lỗ chưa thực hiện của các vị thế mở + phí qua đêm cho tất cả các vị thế mở - tổng số ký quỹ ban đầu

Lãi và lỗ của tất cả các vị thế (lãi / lỗ + phí qua đêm)
Vị thế mua: (giá bán hiện tại - giá mở) * lot giao dịch * khối lượng hợp đồng + phí qua đêm
Vị thế bán: (giá mở - giá mua hiện tại) * lot giao dịch * khối lượng hợp đồng + phí qua đêm

Lãi và lỗ của lãi/lỗ của tất cả các vị thế (không bao gồm phí qua đêm).
Vị thế mua: (giá bán hiện tại - giá mở) * lot giao dịch * khối lượng hợp đồng
Vị thế bán: (giá mở - giá mua hiện tại) * lot giao dịch * khối lượng hợp đồng

Số dư tài khoản không bao gồm lãi và lỗ thả nổi của vị thế, trong khi vốn chủ sở hữu liên quan đến lãi và lỗ thả nổi của các vị thế mở.
Trong trường hợp không có vị thế mở, vốn chủ sở hữu sẽ bằng số dư tài khoản.

Vốn chủ sở hữu = số dư tài khoản + tổng Lãi/Lỗ chưa thực hiện của các vị thế mở + phí qua đêm của tất cả các vị thế mở.

Vốn chủ sở hữu là giá trị của tài khoản tiền mặt sau khi đóng tất cả các vị thế, nghĩa là, các khoản tiền dùng một lần phản ánh chuyển đổi vị thế tài khoản giao dịch của bạn theo giá thị trường.

Số dư tài khoản = Số tiền gửi - Số tiền rút + Tổng số Lãi/Lỗ thực hiện của các vị thế đóng, không bao gồm Lãi/Lỗ của các vị thế mở hiện tại.

Bất kỳ khách hàng nào cũng có thể bị tính phí/ký quỹ qua đêm tương ứng với sản phẩm để giữ vị thế của cặp tiền tệ trong suốt thời gian thanh toán UTC 22:00 (Giờ mùa đông). Xin lưu ý rằng múi giờ khác nhau tùy thuộc vào sự cài đặt của bạn.

Giá đóng cửa cuối ngày (EOD) được sử dụng cho công thức tính phí qua đêm, có nghĩa là phí qua đêm không cố định hàng ngày. Công thức tính phí qua đêm hàng ngày của vị thế được tính mỗi ngày như sau:

Cổ phiếu và tiền điện tử
Vị thế mua: Lô giao dịch * Quy mô hợp đồng * Giá bán EOD * Tỷ lệ phí qua đêm (%) * (Đòn bẩy – 1) / Đòn bẩy
Vị thế bán: Lô giao dịch * Quy mô hợp đồng * Giá mua EOD * Tỷ lệ phí qua đêm (%) * (Đòn bẩy – 1) / Đòn bẩy
*Đối với sản phẩm Cổ phiếu và Tiền điện tử, việc tính phí qua đêm chỉ tính trên phần đã vay của vị thế.

Ngoại hối, Hàng hóa và Chỉ số
Vị thế mua: Lô giao dịch * Quy mô hợp đồng * Giá bán EOD * Tỷ lệ phí qua đêm (%)
Vị thế bán: Lô giao dịch * Quy mô hợp đồng * Giá mua EOD * Tỷ lệ phí qua đêm (%)

Nói chung, phí qua đêm được áp dụng nếu bạn giữ các vị thế cho đến thời điểm thanh toán.
Các vị thế được mở hoặc giữ sau thời gian thanh toán thì khoản tiền phí qua đêm sẽ được tính vào ngày hôm sau. Nếu một vị thế được mở vào lúc 21:59 UTC (giờ Mùa đông) và được giữ qua đêm, thì khoản tiền phí qua đêm hàng ngày sẽ được tính vào lúc 22:00 UTC (giờ Mùa đông) và được hiển thị ngay trong chi tiết của vị thế.

Tỷ lệ phí qua đêm hàng ngày và thời gian thanh toán theo múi giờ địa phương, bạn có thể tìm thấy trên chi tiết hợp đồng của sản phẩm.

Khi bạn giữ một vị thế qua đêm, tài khoản của bạn có thể bị tính phí lãi suất qua đêm tương ứng (còn được gọi là hoán đổi) cho sản phẩm.

Điều này là bởi vì khi bạn giao dịch một cặp tiền tệ, cả hai loại tiền tệ liên quan đều có phí qua đêm; với loại tiền tệ bạn mua bạn sẽ thu lãi và với loại tiền tệ bạn bán bạn sẽ được yêu cầu trả lãi suất. Sự khác biệt về lãi suất giữa hai loại tiền tệ trong một cặp tiền tệ sẽ xác định xem bạn sẽ bị ghi nợ hay được ghi có (-/+) với lãi suất qua đêm tương ứng.

*Thời gian giải quyết phí qua đêm của Mitrade là 22:00 UTC (Giờ mùa đông). Xin lưu ý rằng hệ thống sẽ hiển thị giờ theo múi giờ địa phương của bạn. Vui lòng xem giờ địa phương trên chi tiết hợp đồng sản phẩm."

Nếu bạn có 1 lot vị thế Mua EUR/USD được mở ở mức giá 1,13594, với tỷ lệ phí qua đêm được áp dụng là -0,0126%, thì bạn cần xem xét giá BÁN Đóng Cửa Cuối Ngày (EOD) của EUR/USD mỗi ngày.
Giả sử giá EOD là 1,13520/1,13527, thì phí qua đêm của bạn sẽ được tính vào ngày cụ thể này là:
Lô giao dịch x Quy mô hợp đồng x Giá bán EOD x Tỷ lệ phí qua đêm (%)
1 lô x 100.000 EUR x 1,13520 x -0,0126% = 14,30 USD

Nếu bạn có 100 lô vị thế Bán Tesla được mở ở mức giá 171,74 với đòn bẩy 5x, với tỷ lệ phí qua đêm được áp dụng là -0,0214%, thì bạn cần xem xét giá MUA đóng cửa cuối ngày (EOD) của Tesla mỗi ngày.
Giả sử giá EOD là 171,92/172,23, thì phí qua đêm của bạn vào ngày cụ thể này sẽ là:
Lô giao dịch * Quy mô hợp đồng * Giá mua EOD * Tỷ lệ tài trợ qua đêm (%) * (Đòn bẩy – 1) / Đòn bẩy
100 lô x 1 cổ phiếu x 172,23 x -0,0214% x (5-1) /5 = 2,95 USD

Ký quỹ duy trì là số tiền ký quỹ tối thiểu cần thiết trong tài khoản để duy trì vị thế đã được mở.

Ký quỹ duy trì = giá trị hợp đồng của vị thế mở hiện tại* tỷ lệ ký quỹ duy trì (%). 

Tỷ lệ ký quỹ duy trì (%) = tỷ lệ ký quỹ (%) * 50%

Mức ký quỹ sẽ phụ thuộc vào giá trị vị thế hiện tại của bạn. Trong đó mức ký quỹ động = giá trị hợp đồng hiện tại* tỷ lệ ký quỹ (%). Lấy ví dụ bạn mở vị thế với đòn bẩy 200:1 hay ký quỹ 0,5%. Nếu bạn mở một vị thế với lô nhỏ bằng số tiền ký quỹ của mình, khi giá trị của vị thế đó là 10.000 đô la thì bạn chỉ cần đóng mức ký quỹ ban đầu là 50 đô la (10.000 USD × 0,5% = 50 USD). Nếu giá trị vị thế là 11.000 USD tiền ký quỹ của bạn là 55USD (11.000 USD x 0,5% = 55 USD).

Mỗi khi bạn mở một vị thế, một tỷ lệ phần trăm nhất định trong số dư tài khoản của bạn sẽ được giữ lại làm tiền ký quỹ cho việc mở vị thế mới. Giá của cặp tiền tệ, khối lượng giao dịch, và mức ký quỹ của bạn sẽ quyết định mức ký quỹ cần giữ lại trong mỗi giao dịch. Số tiền ký quỹ thường được hiển thị bằng tiền tệ cơ sở, và khi giá trị vị thế bị thay đổi số tiền ký quỹ cần thiết sẽ được tính toán lại cho phù hợp. Ký quỹ duy trì là số tiền ký quỹ tối thiểu cần thiết trong tài khoản để duy trì vị thế đã được mở. Tỷ lệ ký quỹ bằng số tiền ký quỹ khả dụng chia cho vốn chủ sở hữu ròng của tài khoản, và ký quỹ khả dụng bằng vốn chủ sở hữu ròng trừ đi mức ký quỹ (ký quỹ được sử dụng) cần thiết để thiết lập vị thế hiện có.

Giá bid là giá mà bạn bán tiền tệ cơ sở và mua tiền tệ đối ứng trên thị trường ngoại hối (FOREX). Giá bid hiển thị ở bên trái của cặp tỷ giá. Giá ask là giá mà bạn mua tiền tệ cơ sở và bán tiền tệ đối ứng. Giá ask hiển thị ở bên phải cặp tỷ giá. Ví dụ: tỷ giá EUR/USD là 1,13452/72 và giá ask là 1,13472. Điều đó có nghĩa là bạn có thể mua 1 EUR với giá 1,13472 USD. Giá ask đôi khi được gọi là giá bid ngân hàng. Độ chênh lệch là sự chênh lệch giữa giá ask và giá bid trong cặp tỷ giá, tức là chi phí giao dịch của khách hàng.

Khối lượng lot là một đơn vị giao dịch. Ví dụ: 1 lot vàng London là 100 ounce và 1 lot trong giao dịch ngoại hối (FOREX) tương ứng với 100.000 tiền tệ cơ sở thay vì 100.000 đô la. Nếu tiền tệ cơ sở của bạn là đô la Mỹ, 1 lô tương ứng với 100.000 USD; nếu tiền tệ cơ sở của bạn là Euro, 1 lot có nghĩa là 100.000 EUR.

Số lượng đơn vị

Standard 100000
Mini 10000
Micro 1000
Nano 100


Không tìm được giải đáp bạn cần? Hãy liên hệ với chúng tôi

Đối tác tin cậy
Nạp và Rút Tiền Tiện lợi Nhiều kênh thanh toán hỗ trợ nạp và rút tiền nhanh chóng.

*Một số phương thức thanh toán có thể không được hỗ trợ tại quốc gia/khu vực của bạn

Giao dịch bất kỳ lúc nào với ứng dụng di động và web Giao dịch ngay